Kỹ thuật

 13 khiếm khuyết chính thường được đề cập trong khóa học và bài tập CSWIP 3.1

3

13 khiếm khuyết chính thường được đề cập trong khóa học và bài tập của CSWIP 3.1

 13 khiếm khuyết chính thường được đề cập trong khóa học và bài tập CSWIP 3.1 là:
  1. Độ xốp / Lỗ khí – Khí bị mắc kẹt trong kim loại mối hàn.

  2. Tạp chất xỉ – Tạp chất phi kim loại do xỉ bị mắc kẹt trong mối hàn.

  3. Thiếu nhiệt hạch – Các khu vực mà kim loại mối hàn không hợp nhất đúng cách với kim loại cơ bản hoặc hạt hàn trước đó.

  4. Vết nứt – Gãy trong mối hàn hoặc kim loại liền kề, bao gồm các loại như vết nứt dọc, ngang hoặc miệng núi lửa.

  5. Undercut – Một rãnh không đều ở ngón chân của mối hàn, nơi kim loại cơ bản bị nóng chảy.

  6. Chồng chéo – Kim loại chảy lên bề mặt của kim loại mẹ mà không có nhiệt hạch.

  7. Thâm nhập quá mức – Mối hàn thâm nhập quá mức vượt ra ngoài gốc của mối nối.

  8. Lõm rễ – Cấu hình mối hàn lõm ở gốc của mối nối.

  9. Bắn tung tóe – Các giọt kim loại nhỏ thoát ra ngoài trong quá trình hàn dính vào bề mặt.

  10. Thâm nhập không hoàn toàn – Kim loại mối hàn không xuyên qua hoàn toàn độ dày của mối nối.

  11. Hư hỏng cơ học – Hư hỏng vật lý như vết lõm hoặc trầy xước trên mối hàn hoặc kim loại cơ bản.

  12. Sai lệch – Định vị hoặc lắp các bộ phận hàn không chính xác.

  13. Bất thường bề mặt – Cấu hình hoặc khuyết tật không đều như dừng / khởi động kém hoặc lấp đầy.

Những khiếm khuyết này bao gồm một loạt các khuyết điểm hàn mà các thanh tra hàn học cách nhận biết và đánh giá theo các tiêu chí chấp nhận trong quá trình đào tạo và luyện thi CSWIP 3.1.​

Ch Seemab Nasrullah
Kỳ thi Kiểm định viên hàn CSWIP 3.1
🔍 Trong phần thi lý thuyết và trực quan, bạn được yêu cầu nhận biết các khuyết tật/điểm không liên tục thường gặp trong mối hàn.

💡 13 khuyết tật chính thường được đề cập trong khóa học và bài tập là:

1️⃣ Độ xốp/rỗ khí – Khí bị giữ lại trong kim loại hàn. 🫧
2️⃣ Tạp chất xỉ – Vật liệu phi kim loại rắn bị giữ lại trong mối hàn. 🪨
3️⃣ Không ngấu – Kim loại hàn không ngấu với kim loại cơ bản hoặc mối hàn trước đó. ⚡
4️⃣ Không ngấu (LOP) – Kim loại hàn không chạm tới chân mối hàn. ⛔
5️⃣ Vết lõm – Rãnh dọc theo mép mối hàn. 🔻
6️⃣ Chồng chéo – Kim loại hàn chảy trên bề mặt mà không nóng chảy. 🌀
7️⃣ Vết nứt:
• Vết nứt dọc
• Vết nứt ngang
• Vết nứt hình miệng núi lửa
• Vết nứt hình sao ⚡💥
8️⃣ Bắn tóe – Những giọt kim loại hàn nhỏ bám vào bề mặt. 🔴
9️⃣ Cháy xuyên/Ngâm quá mức – Ngâm quá mức ở chân mối hàn. 🔥
🔟 Chân mối hàn lõm/Chôn thiếu chân mối hàn – Kim loại hàn không đủ ở chân mối hàn. ⬇️
1️⃣1️⃣ Gia cố quá mức – Kim loại hàn thừa ở bề mặt trên. 📈
1️⃣2️⃣ Đánh lửa hồ quang – điểm nóng chảy cục bộ bên ngoài đường hàn. ⚡
1️⃣3️⃣ Biến dạng – xoắn hoặc uốn cong do gia nhiệt không đều. 🔧

(St)

0 ( 0 bình chọn )

NGUYỄN QUANG HƯNG BLOG

https://nguyenquanghung.net
Kỹ sư cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn, thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt thiết bị, hệ thống.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *