Sức khỏe

Axit acetylsalicylic (aspirin) là một chất chống tiểu cầu ức chế tiểu cầu cyclooxygenase-1 (COX-1) và do đó, ngăn chặn sự hình thành chất thúc tích tụ, thromboxane A2 (TXA2)

5

Axit acetylsalicylic (aspirin) là một chất chống tiểu cầu ức chế tiểu cầu cyclooxygenase-1 (COX-1) và do đó, ngăn chặn sự hình thành chất thúc tích tụ, thromboxane A2 (TXA2)

Nguồn
Aspirin: Cơ chế hoạt động được xem xét lại trong bối cảnh …
Đặc tính chống huyết khối của aspirin và kháng aspirin
pmc.ncbi.nlm.nih
Aspirin: Công dụng, Tương tác, Cơ chế hoạt động – DrugBank
go.drugbank
Aspirin, về mặt hóa học được gọi là axit acetylsalicylic, là một chất chống tiểu cầu được sử dụng rộng rãi, hoạt động chủ yếu bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase-1 (COX-1). Sự ức chế này đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự hình thành thromboxane A2 (TXA2), một chất thúc đẩy kết tụ mạnh thúc đẩy sự kết tập tiểu cầu và co mạch.

Cơ chế hoạt động

Ức chế COX-1
Aspirin vô hiệu hóa cặn serine (Ser530) trong vị trí hoạt động của COX-1, dẫn đến giảm đáng kể sản xuất TXA2 từ axit arachidonic. Hành động này làm suy giảm sự kết tập tiểu cầu một cách hiệu quả, vì TXA2 rất cần thiết cho quá trình này. Sự ức chế hoạt động của COX-1 phụ thuộc vào liều lượng, với liều thấp (30 đến 100 mg mỗi ngày) là đủ để ngăn chặn tổng hợp TXA2 ở hầu hết các cá nhân.

Tác động đến chức năng
tiểu cầu Bằng cách giảm nồng độ TXA2, aspirin làm giảm khả năng kết tụ của tiểu cầu để đáp ứng với các chất chủ vận khác nhau. Mặc dù tiểu cầu được điều trị bằng aspirin vẫn có thể kết tụ khi tiếp xúc với các chất chủ vận mạnh như collagen hoặc thrombin, nhưng hiệu lực tổng thể của các chất chủ vận này bị giảm do tín hiệu TXA2 giảm.
Cơ chế này đặc biệt có lợi trong việc ngăn ngừa sự hình thành huyết khối ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch.

Ý nghĩa lâm sàng

Bảo vệ tim
mạch Đặc tính chống huyết khối của aspirin đã làm cho nó trở thành nền tảng trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch. Nó thường được kê đơn cho những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc những người có nguy cơ mắc các biến cố như vậy. Khả năng ức chế sản xuất TXA2 góp phần đáng kể vào hiệu quả của nó trong việc giảm tỷ lệ đau tim và đột quỵ.

Cân nhắc
về liều lượng Do tác dụng không thể đảo ngược của nó đối với COX-1, tác dụng của aspirin có thể kéo dài trong suốt tuổi thọ của tiểu cầu (khoảng 7-10 ngày). Do đó, dùng liều thấp nhất quán thường được khuyến cáo để bảo vệ tim mạch lâu dài. Liều cao hơn cũng có thể ức chế COX-2 nhưng có thể dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn do giảm sản xuất prostaglandin bảo vệ.
Tóm lại, cơ chế của aspirin như một chất chống tiểu cầu tập trung vào sự ức chế không thể đảo ngược COX-1 và sự ức chế tổng hợp TXA2 sau đó, làm cho nó trở thành một loại thuốc thiết yếu trong quản lý bệnh tim mạch.

Chào buổi tối tất cả mọi người, trường hợp hôm nay của chúng ta là từ bộ sưu tập xét nghiệm đặc biệt của tôi: Xét nghiệm kết tập tiểu cầu (PAT). Chúng tôi đang chạy xét nghiệm này trên Sysmex CS-2500 của mình và các thuốc thử đến từ công ty Hyphen. Số 1 là đối chứng bình thường của tôi, trong đó tất cả 5 chất chủ vận (Epinephrine, ADP, Axit Archodinic (AA), Collagen và Restocitin) đều ở giá trị bình thường và thái độ trên biểu đồ.

Số 2 dành cho bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm, chúng ta có thể thấy thái độ bất thường đối với Epinephrine và ADP sau khi trở lại bình thường lại giảm xuống.

Số 3 là số mà tôi muốn nói đến hôm nay; đó là một phụ nữ 34 tuổi đã đặt stent sau các vấn đề về tim và bây giờ cô ấy đang dùng Aspirin 🤔🤔🤔. Bây giờ họ đang sử dụng PAT để theo dõi liệu pháp Aspirin. ADP đang theo dõi Aspirin. Và chúng ta có thể thấy cô ấy giảm xuống mức cơ bản như thế nào. Giống như không phản ứng.

Bạn có thể thấy trong biểu đồ này từ công ty seimens, công ty này hợp tác hoàn hảo với Sysmex trong các máy đông máu. Nồng độ ADP được sử dụng trong xét nghiệm sẽ có thái độ cụ thể để bạn có thể biết hoặc chẩn đoán trường hợp phù hợp.

Đây là bảng tính của chúng tôi và bạn có thể thấy ở đây 5 chất chủ vận mà chúng tôi đang sử dụng, nồng độ mà chúng tôi chọn để sử dụng trong chẩn đoán các bệnh nổi tiếng và quan trọng nhất liên quan đến chức năng tiểu cầu và ngoài ra còn theo dõi một số thuốc chống đông máu, đặc biệt là Aspirin ✌️✌️

Có hai phương pháp xét nghiệm chính được sử dụng để theo dõi phản ứng của aspirin. Phương pháp đầu tiên dựa trên kết tập tiểu cầu trong ống nghiệm. Phương pháp này đo chức năng tiểu cầu và xác định phản ứng của aspirin dựa trên kết quả thời gian đông máu. Các chất chủ vận được sử dụng. Axit axetylsalicylic (aspirin) là chất chống tiểu cầu ức chế cyclooxygenase-1 (COX-1) của tiểu cầu và do đó ngăn ngừa sự hình thành chất gây kết tập tiểu cầu, thromboxane A2 (TXA2). Bệnh nhân dùng aspirin được khuyến cáo nên xét nghiệm để xác định xem thuốc có tạo ra tác dụng chống tiểu cầu như mong đợi hay không. Các nghiên cứu về aspirin cho thấy có tới một phần tư bệnh nhân không đáp ứng với tác dụng chống tiểu cầu của thuốc và những bệnh nhân này có khả năng bị đau tim hoặc đột quỵ lớn cao gấp 2-3 lần. Aspirin có thời gian bán hủy rất dài. Không có lý do gì để dừng lại một hoặc hai ngày trước đó. Thời gian bán hủy là 5 ngày, vì vậy sau 10 ngày, bạn vẫn còn 25% sức mạnh của Aspirin trong máu.

Ngoài ra, điều rất quan trọng là phải biết tầm quan trọng của việc chuẩn bị mẫu trước khi chạy, PRP (huyết tương giàu tiểu cầu) mà chúng ta tách ra trước tiên phải có số lượng tiểu cầu từ 150 – 480 không ít hơn và không nhiều hơn, nếu không thì kết quả sẽ không chính xác. Và tôi đã đính kèm một nghiên cứu từ công ty cho thấy tác động của số lượng tiểu cầu đến kết quả của ADP ở các nồng độ khác nhau. Hy vọng trường hợp tôi chia sẻ này hữu ích với bạn, cảm ơn bạn và Chúa phù hộ tất cả các bạn 🤲🤲🤲

No alternative text description for this imageNo alternative text description for this imageNo alternative text description for this image
(St.)

0 ( 0 bình chọn )

NGUYỄN QUANG HƯNG BLOG

https://nguyenquanghung.net
Kỹ sư cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn, thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt thiết bị, hệ thống.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *