Tài Nguyên

BOLTWOODIT – (K,Na)(UO2)(SiO3OH) · 1.5H2O

6

BOLTWOODIT – (K,Na)(UO2)(SiO3OH) · 1.5H2O

Nguồn
Boltwoodite – Wikipedia tiếng Việt
vi.wikipedia
[PDF] hzdr-043 – Wechselwirkung von Uran(vi) MIT Biofilmen
HZDR
Boltwoodite – Bách khoa toàn thư – Le Comptoir Géologique
le-comptoir-geologique
Boltwoodite là một khoáng chất silicat uranyl ngậm nước quý hiếm với công thức hóa học (K0.56Na0.42)[(UO2)(SiO3OH)]⋅1.5H2O. Nó được phân loại trong danh mục khoáng chất silicat, cụ thể là một thành viên của phân lớp nesosilicat, và kết tinh trong hệ tinh thể đơn tành. Khoáng chất này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1956 và được đặt theo tên của Bertram Boltwood, một người tiên phong trong hóa học phóng xạ được biết đến với công trình xác định niên đại uranium.

Tính chất vật lý và hóa học

  • Màu sắc: Màu vàng nhạt đến vàng cam
  • Độ bóng: Dao động từ mềm đến thủy tinh, thường xuất hiện xỉn màu hoặc đất trong các tập hợp
  • Độ cứng: 3,5 đến 4 trên thang Mohs
  • Trọng lượng riêng: Khoảng 4,7
  • Crystal Habit: Thường hình thành các tinh thể kéo dài, hình cầu đến dạng sợi
  • Cleavage: Hoàn hảo trên {010}, không hoàn hảo trên {001}
  • Độ sáng: Trong suốt đến mờ
  • Tính chất quang học: Hai trục (-), với dải chỉ số khúc xạ nα=1.668−1.670nβ=1.695−1.696và nγ=1.698−1.703
  • Đa hướng: Yếu, với trục X không màu và trục Y / Z màu vàng
  • Huỳnh quang: Biểu hiện huỳnh quang màu xanh lá cây xỉn màu dưới tia cực tím

Sự xuất hiện và hình thành

Boltwoodite thường hình thành như một khoáng chất thứ cấp thông qua quá trình oxy hóa và thay đổi quặng urani sơ cấp, chẳng hạn như uraninit và pitchblende. Nó có thể được tìm thấy dưới dạng lớp vỏ trên đá sa thạch có chứa uranium, thường liên kết với các khoáng chất khác như uraninite, becquerelite, fourmarierite, phosphouranylite, thạch cao và fluorit. Các địa phương đáng chú ý bao gồm các mỏ uranium ở vùng Cao nguyên Colorado của Hoa Kỳ, cũng như các địa điểm ở Namibia, Scotland, Rwanda, Argentina, Úc và Nhật Bản

Ý nghĩa

Do tính phóng xạ cao (hơn 66% UO₃) và các đặc tính độc đáo, boltwoodite được quan tâm trong cả nghiên cứu khoáng vật học và khoa học môi trường, đặc biệt là liên quan đến khai thác uranium và ảnh hưởng của nó đối với hệ sinh thái.

Sự hình thành của nó từ các khoáng chất uranium sơ cấp làm nổi bật các quá trình địa hóa liên quan đến việc huy động và biến đổi uranium. Tóm lại, boltwoodite là một khoáng chất quan trọng để hiểu về địa chất uranium và hóa phóng xạ do các đặc điểm và quá trình hình thành độc đáo của nó.

BOLTWOODIT – (K,Na)(UO2)(SiO3OH) · 1.5H2O

Khoáng chất này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1956 và được xác nhận vào năm 1959.

Khoáng chất này được đặt theo tên của nhà hóa học phóng xạ Bertram Borden Boltwood (1870-1927) bởi Clifford Frondel và Jun Ito.

Khoáng vật Boltwoodit là uranyl silicat ngậm nước chứa K và Na. Nó thuộc nhóm uranophane có cấu trúc tinh thể dạng đảo (orthosilicate). Các tinh thể màu vàng hình que, hình kim đến giống sợi chỉ, tập hợp thành nhóm và chùm xuyên tâm. Đôi khi nó cũng tạo thành các khối cầu, khối đất và các dạng giả của khoáng chất urani.

Uranite là thứ cấp trong vùng oxy hóa xung quanh các mỏ uranium, kết hợp với beckerelite, furmarierite, thạch cao và fluorit. Ở vùng silicat bên ngoài, uranit bị biến đổi bởi các oxit uranyl hydrat hóa trong lớp vỏ bao quanh uranit nguyên sinh, cũng như trong các vết nứt ở một khoảng cách nào đó với uranit nguyên sinh. Một số đá sa thạch chứa uranium có thể phát triển lớp vỏ màu hơi vàng với ánh sáng mượt hoặc thủy tinh.

Image preview
(St.)

0 ( 0 bình chọn )

NGUYỄN QUANG HƯNG BLOG

https://nguyenquanghung.net
Kỹ sư cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn, thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt thiết bị, hệ thống.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *